Thông tư gồm 5 chương, 23 điều và 3 phụ lục, cụ thể: Chương I: “Những quy định chung” (từ Điều 1-3). Chương II: “Phân loại sức khỏe, phân cấp nhiệm vụ quản lý sức khỏe đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng” (từ Điều 4-7). Chương III: “Khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe theo yêu cầu nhiệm vụ đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng” (từ Điều 8-15). Chương IV: “Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân” (từ Điều 16-20). Chương V: “Điều khoản thi hành” (từ Điều 21-22). Phụ lục I: Bảng thể lực, bệnh tật dùng phân loại sức khỏe. Phụ lục II: Mẫu phiếu khám, báo cáo khám sức khỏe định kỳ. Phụ lục III: Danh mục trang bị, dụng cụ y tế thiết yếu của Hội đồng khám sức khỏe.

leftcenterrightdel
Các y, bác sĩ Phòng Quân y (Cục Hậu cần/Tổng cục Hậu Cần) kiểm sức khỏe quân nhân cơ quan Tổng cục. Ảnh: CTV 

Phạm vi điều chỉnh: Thông tư quy định phân loại, khám sức khỏe định kỳ, theo yêu cầu, phân cấp nhiệm vụ quản lý sức khỏe và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phân loại sức khỏe, khám sức khỏe, quản lý sức khỏe đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng. Thông tư không điều chỉnh đối với các lĩnh vực: Khám sức khỏe tuyển dụng, tuyển chọn công dân vào Quân đội; khám sức khỏe đặc thù quân chủng, binh chủng; khám giám định bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần, bệnh nghề nghiệp; phân loại, khám sức khỏe đối với cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý…

Đối tượng áp dụng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; công chức, viên chức, công nhân quốc phòng phục vụ trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc BQP và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan. Để có cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu và dự phòng bệnh tật; đánh giá, xác định tình trạng sức khỏe đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ Quân đội, Thông tư phân loại sức khỏe đối với 02 nhóm đối tượng sau:

Một là, đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, sức khỏe được chia thành 04 loại:

Sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ 03 yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 1; không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1; sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong 01 năm không quá 15 ngày.

Sức khỏe loại 2 khi có một trong các yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 2 hoặc trên 55 tuổi; bị mắc bệnh tật mức 2 hoặc bệnh mạn tính nhẹ đã ổn định, không ảnh hưởng đến sinh hoạt, công tác, chỉ cần có biện pháp dự phòng hoặc điều trị ngoại trú; sức làm việc đảm bảo theo chức trách, nhiệm vụ. Số ngày nghỉ ốm trong 01 năm từ 16-30 ngày hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực đạt yêu cầu.

Sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 3; bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng; sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục. Số ngày nghỉ ốm bệnh trong 01 năm từ 31-60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt, cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe.

Sức khỏe loại 4 khi có một trong các yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 4 hoặc thể trạng suy kiệt kéo dài, không hồi phục; bị mắc các bệnh tật mức 4 hoặc bệnh mạn tính khó ổn định, dễ tái phát, có biến chứng nặng cần được quân y theo dõi chặt chẽ; phải tuân thủ chỉ định điều trị và thường xuyên thực hiện chế độ chăm sóc, dự phòng cần thiết; sức làm việc suy giảm nặng: Phải nghỉ làm việc dài ngày hoặc nhiều đợt để điều trị bệnh, số ngày nghỉ ốm bệnh trong 01 năm trên 60 ngày, không hoàn thành bài tập rèn luyện thể lực; suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Hai là, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, sức khỏe chia thành 03 loại:

Sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ 03 yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 1; không có bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1; số ngày nghỉ ốm bệnh trong 01 năm không quá 15 ngày.

Sức khỏe loại 2 khi có một trong các yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 2; bị mắc các bệnh tật mức 2 hoặc bệnh tật nhẹ đã ổn định; sức làm việc bình thường, số ngày nghỉ ốm bệnh trong 01 năm từ 16-30 ngày hoặc kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực đạt yêu cầu.

Sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố: Chỉ số khối cơ thể mức 3 hoặc mức 4; bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc mức 4 hoặc bệnh nặng có biến chứng, di chứng ảnh hưởng chức năng cần được theo dõi, điều trị; sức làm việc suy giảm rõ rệt; số ngày nghỉ ốm bệnh trong 01 năm trên 30 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt yêu cầu; hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cần đề nghị giải quyết xuất ngũ theo quy định của BQP.

Thông tư còn quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý sức khỏe của quân y theo từng cấp trung đoàn, sư đoàn và tương đương; cấp đơn vị trực thuộc BQP; Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Quân y 175 và Cục Quân y để đảm bảo công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng được tốt; quy định về hội đồng khám sức khỏe; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị khám sức khỏe định kỳ để đảm bảo yêu cầu, chất lượng khám sức khỏe; quy định nội dung, tổ chức khám và kết luận khám sức khỏe định kỳ; quy định khám sức khỏe theo yêu cầu, nhiệm vụ; quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện khám sức khỏe bộ đội…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 29-5-2021, có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để cơ quan quân y các cấp; các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cho bộ đội, qua đó góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội.

Trung tá NGUYỄN KHẮC THIỆN, Ban Pháp chế/TCHC