leftcenterrightdel

 Sơ đồ tổng thể thiết bị phóng dây mồi bằng khí nén.

Cấu tạo thiết bị (hình vẽ), gồm các phần chính sau: (1) đầu phóng; (2) ống phóng; (3) tay cầm; (4) ống đựng dây mồi; (5) bình tích khí nén; (6) van nạp khí; (7) cụm van xả nhanh; (8) cò; (9) lẫy an toàn; (10) đường điều khiển. Trong đó, đầu phóng làm bằng chất liệu PU nặng 500g, gồm 2 phần riêng biệt được gắn lại với nhau bằng keo epoxy để tạo khoang rỗng bên trong đầu phóng. Nhờ vậy, khi rơi xuống nước đầu phóng sẽ nổi, thuận tiện trong trường hợp cứu hộ dưới nước. Ống phóng được chế tạo bằng hợp kim nhôm, trọng lượng thấp, có chiều dài 400 mm, đường kính trong 40 mm, mặt trong được gia công đạt độ bóng cần thiết. Bình tích áp trụ, dung tích 0,65 lít, được chế tạo theo tiêu chuẩn bình áp lực với áp suất thiết kế 100 bar; một đầu nối trực tiếp với khoang phải của van xả nhanh, một đầu gắn van 1 chiều cho phép nạp khí nén vào bình. Dung tích thiết kế cho phép phóng từ 3 - 4 lần liên tiếp sau mỗi lần nạp.

Cụm van xả nhanh có kết cấu 2 bậc điều khiển: Nắp van điều khiển cấp 1 có dạng bi cho phép làm kín tốt. Nắp van xả nhanh cấp 2 được chế tạo bằng vật liệu Polyurethan có khả năng giảm ma sát và làm kín tốt. Các đường dẫn khí vào bình tích khí nén có đường kính 14 mm cho phép cấp khí nhanh khi sử dụng. Kích thước tiết lưu và đường kính của xả khí được tính toán sao cho van xả đảm bảo thời gian từ 0,01 - 0,04 s. Các bộ phận phụ trợ như: Tay cầm chế tạo bằng ống inox 304, đường kính 20 mm thuận tiện khi mang thiết bị và thao tác phóng. Ống đựng dây mồi bằng nhựa PVC đường kính 100 mm, có tay cầm. Dây mồi được chế tạo từ nylon và polyester, trọng lượng nhẹ, chịu lực tốt, kích thước 3,5 mm x 120 m.

Nguyên lý hoạt động, khí nén được nạp vào bình tích khí (5) với áp suất đến 80 bar qua van nạp (6) dạng van 1 chiều. Khí nén được dẫn vào 2 buồng đối trọng của van xả nhanh (7). Do chênh lệch áp suất và lực tác dụng của lò xo 1 phía, van luôn đóng kín, cách ly buồng áp suất với buồng ống phóng có chứa đầu phóng. Van điều khiển luôn đóng kín. Lẫy cò ở vị trí khóa an toàn. Thiết bị phóng dây mồi ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khi thao tác, người sử dụng chuyển lẫy an toàn (9) sang vị trí nằm ngang (vị trí cho phép phóng). Khi bóp cò, tay đòn tác động lên ty van điều khiển (8). Van điều khiển (8) mở, khí nén áp suất cao ở khoang bên trái của van xả nhanh qua van này, khoang bên phải vẫn chịu tác động của khí nén áp cao được cấp từ bình tích (5). Do tác động của khí nén, van xả nhanh sẽ mở trong thời gian rất ngắn (xả nhanh) cấp khí nén áp cao vào buồng chứa đạn tử, tạo lực đẩy đạn bay theo quỹ đạo. Khi thả tay bóp cò, van điều khiển (8) đóng lại. Buồng bên trái van xả nhanh (9) còn áp (lượng áp trong buồng phụ thuộc vào thao tác của người sử dụng khi bóp cò); buồng bên phải giảm áp do ống phóng mở, nắp van xả nhanh đóng lại, thiết bị phóng trở về trạng thái ban đầu, sẵn sàng cho lần phóng tiếp theo khi đầu phóng mới được lắp vào vị trí.

Nhờ có thiết bị này giúp thủy thủ trên tàu thao tác phóng dây đến vị trí xác định nhanh chóng, chính xác phục vụ neo đậu tàu hoặc cứu hộ, cứu nạn trên biển, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. Hiện nay, thiết bị đã được chuẩn hóa và có thể sản xuất hàng loạt với chi phí khoảng 50 triệu đồng/thiết bị, trong khi đó sản phẩm nhập ngoại cao hơn nhiều. Sáng kiến đoạt giải Ba tại Giải thưởng Tuổi trẻ sáng tạo trong Quân đội lần thứ 22.

Bài, ảnh: TÚ ANH