Tuy nhiên, các loại bếp này có nhược điểm là: thời gian nấu kéo dài từ 2-2,5 giờ; tốn công sức bộ đội khi triển khai bếp; sử dụng chất đốt bằng củi nên khi nhóm bếp có nhiều khói bay lên; mỗi bếp chỉ nấu ăn cho từ 100-120 người/lần nấu. Đối với một số loại xe bếp dã ngoại cải tiến, khả năng cơ động độc lập hạn chế; chất lượng nấu ăn không ổn định (cơm sống, khê...); tốn nhiều chất đốt... Nhìn chung, các loại bếp trên chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm ăn uống cho bộ đội hoạtđộng tác chiến, dã ngoại trong điều kiện chiến tranh hiện đại. Vì vậy, việc nghiên cứu, thiết kế loại xe bếp mới khắc phục được những hạn chế trên là rất cấp thiết.

Từ tháng 01/2016, Cục Quân nhu-Tổng cục Hậu cần chủ trì nghiên cứu, thiết kế và chế tạo “Xe bếp tự hành nấu ăn cho tiểu đoàn và tương đương trong dã ngoại, tác chiến” (sau đây gọi tắt là xe bếp tự hành). Đâylà sản phẩm nghiên cứu đề tài cấp Bộ Quốc phòng. Xe có khả năng nấu ăn cho 200-250 người/lần, thời gian đun nấu chỉ cần từ 1h30' - 1h45' giờ, khả năng cơ độngcao, bí mật, tiết kiệm chất đốt, an toàn khi sử dụng, chất lượng cơm,món ăn tốt, vệ sinhmôi trường, hoạt động trong mọi điều kiện địa hình, thời tiết, đường sá giao thông... Qua thử nghiệm nấu ăn tại một số đơn vị, như: Kho 205/Cục Quân nhu, Học viện Phòng không-Không quân, Trung đoàn 692/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, bếp ăncơ quan Tổng cục Hậu cần, Trung đoàn 102 (Sưđoàn 308-Quân đoàn 1), đặc biệt là phục vụ diễn tập tại Trường bắn Quốc gia TB-1,đáp ứng tốtcác yêu cầu đặt ra.

leftcenterrightdel
Thí điểm triển khai xe bếp nấu ăn phục vụ cán bộ, nhân viên cơ quan TCHC.

Xe bếp tự hành được thiết kế trên cơ sở xe ô tô tải HUYNDAI-THACO, sơn màu loang, kích thước xe: 7,915m x 2,3m x 3,12m; tổng trọng tải: 9.990 kg; tự trọng: 3,5 tấn; tải trọng mang theo: 6.400 kg (theo thiết kế xe cơ sở). Toàn bộ hệ thống bếp nấu, kho, khoang thiết bị…được thiết kế, lắp đặt trên xe như sau:

Hệ thống bếp nấu:Được lắp đặt trên thùng xe, gồm 03 phần chính: Hệ thống buồng đốt, đun nước hóa hơi, sinh nhiệt; hệ thống cấp chất đốt (dầu diezen), nước mềm, khí; hệ thống ống xả thải. Các hệ thống đượcthiết kế lắp đặt thành một khối vững chắc, liên hoàn trên thùng xe. Bếp nấu hoạt động theo nguyên lý cấp nhiệt gián tiếp bằng lò hơi thông qua hệ thống bình trunggian, van khóa, ống dẫn, cấp cho từng nồi nấu. Áp suất hơi được khống chế khoảng từ 2-3 kg/cm2, bảo đảm nấu chín thức ăn, an toàn khi sử dụng, tốn ít chất đốt và dễ bảo dưỡng bảo trì, sửa chữa. Hệ thống nồi gồm 3 nồi nấu và 1 nồi xào làm bằng vật liệu chịu áp lực, độ bền cao; các nồi nấu được có đường ống cấp hơi và xả nước riêng, độc lập nhau, thuận tiện khi chế biến thức ăn; nắp (vung) nồi có tay cầm, khóa hãm định vị, bảo đảm chắc chắn, không để nước tràn ra ngoài nồi khi hành quân cơ động. Nồi nấu cơm dung tích 190 lít; nồi canh dung tích 125 lít; nồi xào dung tích 75 lít; nồi nấu nước sôi dung tích 77 lít. Thùng nhiên liệu (chất đốt) dung tích 60 lít, được lắp đặt sau ca-bin,có kính thủy đo lượng dầu trong bình. Nước thải của lò hơi được thu gom tập trung bằng hệ thống ống dẫn. Toàn bộ hệ thống buồng đốt, nồi nấu được thiết kế độc lập, chắc chắn, bọc lớp bảo ôn cách nhiệt, kích thước tổng thể (D x R x C): 4.000 mm x 1.100 mm x 950 mm; trọng lượng khi chưa cấp nước: 2.300 kg.

Kho chứa lương thực, thực phẩm và khoang chứa nước: Bố trí sát ca-bin,có thể dự trữ đủ bảo đảm cho 250 người ăn từ 3-5 ngày, được chia thành 3 khoang nhỏ, thiết kế cửa kiểu tủ lạnh, có gioăng cao su để giữ lạnh và an toàn khi cơ động. Khoang đông lạnh dung tích 500 lít, bố trí quạt hơi lạnh tránh đóng tuyết và có các khay đựng thực phẩm; nhiệt độ kho có thể hạ thấp -180C để bảo quản thực phẩm lạnh đông. Kho lạnh hoạt động khi xe nổ máy, nếu tắt máy, phải sử dụng điện lưới hoặc máy phát điện:  Khoang mát dung tích 800 lít, nhiệt độ có thể điều chỉnh từ 00-250C; có 6 khay đựng rau, củ, quả tươi. Kho chứa lương thực, thực phẩm khô: gạo, gia vị... dung tích 1.000 lít bảo đảm luôn khô ráo. Khoang chứa nước sạch có thể tích 1,6 m3 (2.200 x 400 x 2.000), được chia 2 phần bằng nhau. Khoang trên 800 lít chứa nước sạch cho nồi nấu, rửa thực phẩm và rửa dụng cụ nấu;  khoang dưới gồm 2 bể phụ dung tích mỗi bể 200 lít và hệ thống lọc nước 400 lít. Hệ thống lọc nước công suất 250 lít/giờ, có khả năng xử lý nước ao, hồ tự nhiên thành nước sạch để sử dụng rửa thực phẩm, nấu cơm, canh, nước uống, rửa dụng cụ cấp dưỡng, bát đũa.

Các bộ phận thiết kế trên thùng xe (khoang nấu): Trên thùng xe còn có 3 tấm che thành xe (bửng xe), trong đó 2 tấm đặt 2 bên thành xe và 1 tấm phía sau,có tác dụng che chắn, bảo vệ nồi hơi và khu vực nấu tránh mưa, nắng, gió... khi cơ động cũng như nấu ăn. Hai bửng thành xe có thể nâng, hạ bằng hệ thống điều khiển thủy lực, bửng phía sau điều khiển bằng cơ. Trên thùng xe còn bố trí, lắp đặt các cửa sổ nhỏ,đèn chiếu sáng, quạt điện, giá treo dụng cụ cấp dưỡng (gáo múc nước, vợt vớt rau, xẻng đảo cơm...). Trên khoang nấu có giá đặt thực phẩm và ghế ngồi cho nuôi quân dùng khi cơ động, có thể gấp gọn khi nấu ăn. Hai bên hông xe có các khoang nhỏ để cất giữ phụ kiện lắp đặt bạt che như: cột sắt, cọc sắt,dây bạt, bạt che (dài 7m, rộng 4m), búa;  máy phát điện, ổn áp; thang i-nox; khoang chứa dụng cụ cấp dưỡng (chậu nhôm, chảo rán, rổ rá...)...

Hệ thống thông tin nội bộ và bộ điều khiển cứu, kéo xe: Hai hệ thống này được lắp đặt trên ca-bin (buồng lái)cùng với hệ thống điều khiển xe chuyển động. Hệ thống thông tin gồm máy chủ (đặt tại ca-bin), máy trạm (đặt tại thùng xe) có chức năng liên lạc nội bộ 2 chiều giữa ca-bin và thùng xe. Bộ điều khiển tời thủy lực (để cứu, kéo xe khi cần thiết), được lắp đặt gần cần số, cáp được bố trí ở phía trước đầu xe. Ngoài ra, trên ca-bin còn có đồng hồ chuyên dụng đo độ lạnh của tủ bảo ôn; công tắc điều khiển chân chống thủy lực (kích xe).         

Xe được biên chế 08 nhân viên: 01 lái xe, 01 nhân viên vận hành bếp (kiêm nuôi quân), 01 nhân viên điện nước, 05 nhân viên nuôi quân. Các thành viên trong kíp xe được đánh số thứ tự từ 1-8. Nhân viên nuôi quân số 1 (tổ trưởng phụ trách chung); nhân viên số 2 kiêm vận hành bếp; nhân viên số 3 kiêm vận hành hệ thống nước; nhân viên số 4-7 chuyên chế biến, nấu ăn; nhân viên số 8 là lái xe, kiêm vận hành hệ thống điện. Nhân viên số 1-7 được huấn luyện tổng hợp về kỹ thuật sử dụng bếp lò hơi, chế biến nấu ăn và một số kỹ thuật về xe bếp để có thể thay thế cho nhau khi cần thiết.

Thời gian nấu: Từ khi khởi động bếp đến khi áp suất hơi đạt 2,5 kg khoảng 35-40 phút; thời gian nấu cơm (nấu tối đa 65 kg): 40- 45 phút/lần; thời gian nấu 1 bữa cho từ 200-250 người ăn: 1h30- 1h45 phút; thời gian nấu 1 bữa cho khoảng 500 người ăn từ 2h15-2h30 phút. Chi phí nhiên liệu bình quân (dầu Đi - ê - zen)là 600-650 đồng/người/bữa.

Có thể khẳng định, việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo xe bếp tự hành là bước phát triển mới của ngành Quân nhu Quân đội trong bảo đảm ăn uống phục vụ bộ đội huấn luyện dã ngoại và tác chiến. Nếu xe bếp tự hành được sản xuất và cấp đồng loạt cho các đơn vị sẽ phát huy hiệu quả trong hoạt động dã ngoại,tác chiến,góp phần nâng cao sức cơ động chiến đấu của Quân đội trong tình hình mới.

Bài, ảnh: ĐÌNH THẢO