Giống ngan NTP do Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (Viện Chăn nuôi Quốc gia) nghiên cứu, lai tạo và cung cấp con giống. Đây là loại thủy cầm được thừa hưởng gen ưu việt từ giống ngan Pháp R41 và ngan trâu của Việt Nam, có sức đề kháng tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh, năng suất cao, thịt thơm ngon, đang được nhiều cơ sở chăn nuôi ưa chuộng, mở rộng sản xuất. Các đơn vị có thể tham khảo và áp dụng để đa dạng sản phẩm chăn nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả tăng gia sản xuất của đơn vị.

Đặc điểm ngoại hình giống ngan đen: Trán phẳng, nhiều lông, đầu to, mào phát triển, con cái có mào đỏ sặc sỡ, con đực mào nhạt hơn; cổ ngắn, thân dài, lưng rộng, ngực nở, cánh phát triển, lông mượt, chân ngắn, dáng đi nặng nề. Trọng lượng cơ thể lớn, nếu chăm sóc tốt, sau ٤ tháng tuổi, con trống có thể đạt từ 5,5 - 6kg, tối đa có thể lên tới 7kg, tỷ lệ nuôi sống từ 96-98%. Có thể nuôi nhốt hoặc bán chăn thả, thích ứng với nhiều vùng khí hậu khác nhau.

leftcenterrightdel
Giống ngan đen NTP.

Chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại: Được xây dựng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngan, bố trí nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có đủ thiết bị, dụng cụ chăm sóc, vệ sinh phòng dịch. Chuồng nuôi được thiết kế theo kiểu mở, không xây bịt kín xung quanh, có sân chơi. Tường xây cao từ 0,5 - 1 (m) bằng gạch, trên sử dụng khung lưới B40 để tạo độ thoáng. Có thể sử dụng vải bạt, cót ép, phên liếp, thiết kế cơ động quây xung quanh chuồng để giữ nhiệt, tránh gió lùa trong mùa đông hoặc khi mưa bão, nhất là giai đoạn ngan còn nhỏ. Mái chuồng có thể lợp bằng tấm fibro xi măng, ngói…có độ dốc khoảng 30°, thoát nước tốt. Nền chuồng làm bằng bê tông hoặc lát gạch có độ dốc từ 7-10° để thuận tiện khi dọn vệ sinh, tẩy uế…

Diện tích sân chơi bằng 1,5-2 lần diện tích nền chuồng, có mương nước, ao hồ hoặc xây bể nước có độ sâu từ 20-25 (cm), hằng ngày thay nước để ngan tắm, làm sạch lông.

Máng ăn: Làm bằng tôn, kích thước 60 x30 x2,5* (cm), đáp ứng nhu cầu cho 20-30 ngan con/khay. Khi ngan được 2 tuần tuổi, cho ăn bằng máng có kích thước 70 x 50 x 5 (cm) đảm bảo đủ cho 20-30 con/khay hoặc dùng máng nhựa, cao su.

Máng uống: Giai đoạn từ 1-2 tuần tuổi, sử dụng máng uống tròn loại 2 lít; từ 3 tuần tuổi, dùng máng uống tròn loại 5 lít, đảm bảo cho 25-30 ngan/máng, cung cấp từ 0,3-0,5lít nước/con/ngày. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm máng nhựa, máng tôn, chậu nhựa có kích thước phù hợp với độ tuổi của ngan.

Chụp sưởi: Dùng hệ thống lò sưởi hoặc bóng điện với công suất phù hợp để duy trì nhiệt độ môi trường khi ngan con giai đoạn nuôi úm. Có thể dùng bóng điện 100W/1 quây (60-70 con). Mùa đông dùng 2-3 bóng/quây úm (70 con).

Quây úm ngan con có thể dùng cót ép, chiều cao 0,5 - 0,6m; chiều dài 4-4,5m, sử dụng cho 70-80 con/quây. Khi ngan được 7 ngày tuổi thì nới dần diện tích quây, đến 14 ngày tuổi bỏ quây để ngan tự do vận động, ăn uống.

Mật độ nuôi và chế độ nuôi dưỡng

Có thể sử dụng thức ăn sẵn có ở đơn vị, địa phương để nuôi ngan, nhưng trong 4 tuần đầu nên sử dụng thức ăn công nghiệp hỗn hợp hoàn chỉnh để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho ngan con. Chú ý: Khi vừa nhập ngan con về nuôi, cần để cho nhịn ăn vài giờ, pha nước sạch với B-complex, vitamin (hoặc thuốc úm) cho uống, sau đó mới cho ăn. Cho uống liên tục trong 3-5 ngày.

Phòng bệnh

Nuôi ngan thịt, tiêm phòng 3 loại vắc-xin chính: 3 ngày tuổi tiêm vắc-xin viêm gan siêu vi trùng, sau 1 tháng tiêm nhắc lại lần 2; 7 ngày tuổi tiêm vắc-xin dịch tả vịt, sau 1 tháng tiêm nhắc lại lần 2; 35 ngày tuổi tiêm vắc-xin tụ huyết trùng. Chú ý tiêm phòng khi ngan khỏe mạnh, không có dấu hiệu của bệnh. Sau mỗi lần tiêm vắc xin cần hòa vitamin, điện giải cho uống từ 3-5 ngày.

Thu hoạch

Để đạt hiệu quả cao nhất, nên thu hoạch ở 3-3,5 tháng tuổi, nếu nuôi thêm, ngan vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng tốc độ chậm, lượng thức ăn tiêu tốn lớn, giảm hiệu quả kinh tế.


Ngày tuổi

Mật độ nuôi (con/m2)

Ánh sáng (giờ)

Thức ăn (g/con/ngày)

1-7

15-20

24

32

8-14

10-15

24

70

15-21

6-8

20

120

22-28

6-8

20

170

29-35

6-8

Ánh sáng tự nhiên

190

36-42

6-8

,,

210

43-49

6-8

,,

230

50-56

6-8

,,

230

57-90

5-6

,,

240

 

Thiếu tá, KS Nguyễn Thị Tố Uyên-Viện Nghiên cứu Quân nhu