Dưới đây, chúng tôi giới thiệu quy trình kỹ thuật nuôi bò thịt F1 BBB để các đơn vị tham khảo và áp dụng hiệu quả. 

Đặc điểm về giống

 Bò F1 BBB có cơ bắp phát triển siêu trội (hệ thống cơ đôi), tăng trưởng nhanh, hiệu quả kinh tế cao, thịt thơm ngon hơn so với bò lai khác và bò nội thông thường. Giống bò này có 3 màu lông cơ bản là trắng, đen và nâu nhạt. Trọng lượng sơ sinh bình quân 25-30 kg/con, 6 tháng tuổi đạt 180-250 kg và đạt 300÷360kg sau 1 năm tuổi; đến khi 18 tháng tuổi, bò đạt trọng lượng từ 500-550kg/con. Khi được 32 tháng tuổi, bò cái chửa lứa đầu, thời gian mang thai 280 ngày, khoảng cách các lứa đẻ 14 tháng. Hệ số sử dụng thức ăn từ 5,5÷7 kg/1 kg tăng trọng. Tỷ lệ thịt xẻ (đã loại bỏ nội tạng, đầu và 4 chân )đạt từ 59÷61%.

 

 

Thiết kế chuồng nuôi

Chuồng nuôi bố trí ở những nơi cao ráo, thoáng mát, thoát nước tốt, xa nhà ở, nhà ăn của bộ đội. Hướng chuồng nên xây dựng theo hướng Đông Bắc-Tây Nam để tránh gió mùa đông và tạt mưa gió. Nền chuồng bằng bê tông, nghiêng khoảng 150 về hướng rãnh thoát nước để thuận tiện cho việc vệ sinh và thoát nước tiểu. Khi xây dựng cần thiết kế rãnh thoát nước nghiêng về hố thu nước tiểu và nước rửa chuồng để thuận tiện khi làm vệ sinh. Mái chuồng có thể lợp bằng lá, fibro xi măng, tôn, ngói… Thiết kế mái dạng hai tầng để tăng khả năng đối lưu không khí, giảm độ ẩm trong chuồng; độ cao của mái trên 3m. Trong chuồng cần bố trí máng ăn và máng uống riêng. Máng ăn nên bố trí phía trước chuồng, có độ dốc cao, thuận tiện khi dọn vệ sinh và cho ăn; máng uống nên bố trí ở trung tâm chuồng để bò dễ uống nước. Diện tích chuồng nuôi cho bò thịt được phân chia theo từng loại: Bò sinh sản 6m2/con; bò đực giống 6,5m2/con; bê 6 tháng tuổi 1,4m2/con; bê 7÷18 tháng tuổi 2,5m2/con; bò vỗ béo 2,5m2/con.

Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc

Giai đoạn bê từ 1÷6 tháng tuổi

Bê thời kỳ sơ sinh tuy có đủ dạ dày như bò trưởng thành, nhưng dạ múi khế chiếm gần 50% thể tích và là nơi tiêu hóa thức ăn chính của bê. Sau khi bê bú, sữa chảy trực tiếp xuống dạ múi khế thông qua rãnh thực quản, không đi xuống dạ cỏ. Tháng đầu, nên cho bê bú đủ sữa mẹ để đảm bảo sinh trưởng bình thường, nếu không đủ sữa mẹ thì cho bú thêm sữa ngoài. Sau 3÷4 tuần, có thể cho bê tập ăn thức ăn tinh và cỏ; sau 01 tháng tuổi cho bê ăn cỏ tự do. Đối với bê tách mẹ cho bú  4 lần/ngày trong tháng đầu. Quá trình chăm sóc cần tắm và cho bê vận động thường xuyên. Mùa hè cho bê tắm hằng ngày, mùa đông cho bê tắm những ngày nắng ấm. Bê thường được cai sữa trong khoảng 4÷5 tháng tuổi, nếu nuôi theo mẹ có thể cai sữa muộn hơn.

 Giai đoạn 7÷12 tháng tuổi

Thời gian đầu cho bê ăn thức ăn tinh khoảng 0,6-1kg/con/ngày. Tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần chiếm 10÷20% khẩu phần ăn hằng ngày. Mùa khô cần bổ sung thêm thức ăn tại chuồng, như rơm, cỏ khô, thân cây ngô non, ngọn mía, các phụ phẩm nông nghiệp.

 Giai đoạn 1÷ 2 năm tuổi

Sau 12 tháng tuổi, bê có thể nuôi hoàn toàn bằng thức ăn xanh thô hoặc chăn thả, đảm bảo cho bê ăn đủ khoảng 18÷20 kg/con/ngày. Có thể bổ sung thêm thức ăn tinh khoảng 0,4÷0,5 kg/con/ngày khi cần thiết. Ngoài ra, cần cho bê tắm và vận động thường xuyên.

Giai đoạn nuôi vỗ béo bò thịt

Vỗ béo bò thịt nhằm nâng cao chất lượng và trọng lượng thịt trước khi giết mổ. Thời gian vỗ béo thường từ 60-90 ngày, tùy theo thực trạng độ béo của bò, bê.

Tiêu chuẩn và nhu cầu dinh dưỡng

Khẩu phần vỗ béo

Khẩu phần vỗ béo cho bò nuôi nhốt hoàn toàn, thường có tỷ lệ thức ăn thô/tinh =70/30.

Đối với thức ăn xanh, tốt nhất là cỏ khô, được ủ chua, ngoài ra còn sử dụng rơm ủ ure 4%. Thức ăn cung cấp năng lượng gồm các loại ngũ cốc, được nghiền nhỏ kích thước 10÷19 mm, trộn với một số loại thức ăn khác trước lúc cho ăn. Có thể cho bò ăn rỉ mật đường, các loại hạt có dầu như đậu tương, lạc…

Tiêu chuẩn và nhu cầu dinh dưỡng

Khối lượng (kg)

ME (kcal)

Protein thô (g)

Ca (g)

P (g)

Muối (g)

230

12500

455

25

14

27

260

14000

514

28

16

31

290

16000

574

32

17

35

320

17500

633

35

19

31

Khẩu phần vỗ béo

 

Khối lượng (kg)

Cỏ tươi (kg)

Cỏ khô (kg)

Rơm (kg)

Ủ tươi (kg)

Tinh (kg)

230

30

1

5

-

0,5

260

35

1

5

-

1,5

290

35

1

3

4

1,0

320

40

1

5

4,5

1,5

 

Một số điểm cần lưu ý

Để bò thích nghi với khẩu phần ăn, tránh bị rối loạn tiêu hóa, cần tập cho bò quen dần với thức ăn; cần phân nhóm về khối lượng và giới tính để dễ chăm sóc nuôi dưỡng. Định kỳ tẩy giun sán và tiêm phòng các bệnh cho bò, như lở mồm long móng, bệnh dịch tả, bệnh tụ huyết trùng… Cung cấp nước thường xuyên và đầy đủ. Phối hợp khẩu phần vỗ béo phải đáp ứng nhu cầu duy trì và phát triển theo mức tăng trọng trong dự kiến. Dựa vào nguồn thức ăn có sẵn tại đơn vị mà phối hợp khẩu phần để hạ giá thành, nhưng phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng và hiệu quả chăn nuôi.

Thiếu tá,ThS CHU HOÀNG NGA